Thứ Sáu, 9 tháng 10, 2020

TỔNG HỢP 17 CÔNG CỤ MIỄN PHÍ TỪ GOOGLE

 TỔNG HỢP 17 CÔNG CỤ MIỄN PHÍ TỪ GOOGLE

1. Google My Business: Đây là công cụ quá quen thuộc đối với nhiều doanh nghiệp. Giải thích sơ sơ thì đây là công cụ giúp doanh nghiệp của chúng ta hiện diện các hoạt động sự kiện trên công cụ tìm kiếm và google maps.
2. https://www.google.com/alerts:Công cụ giúp chúng ta cập nhập các chủ đề mà mình quan tâm qua email.
3. Google Think:Thư viện của google dành cho bạn nào đang làm trong lĩnh vực digital marketing cập nhập xu hướng cũng như update thuật toán từ nền tảng quảng cáo.
4. Google Trends: Là một nhà tiếp thị và đang sản xuất content cho doanh nghiệp thì cập nhập thị trường và tin tức mỗi ngày đã giúp mình luôn cập nhập và cải tiến liên tục để giúp khách hàng có thể trải nghiệm tốt hơn.
5. Google’s Public Data Explorer: Tìm kiếm dữ liệu biểu hiện qua số, biểu đồ cho bạn nào và doanh nghiệp nào làm trong lĩnh vực báo cáo, phân tích.
6. Google Forms: Công cụ khảo sát miễn phí. Giúp bạn có thể khảo sát trải nghiệm khách hàng và nhân viên nội bộ dễ dàng.
7. Google Search Console: Một công cụ quản trị website miễn phí giúp bạn có thể cập nhập thông tin về lưu lượng truy cập, tình trạng website, URL, đề xuất từ khóa và nhiều tài nguyên khác mà bạn có thể khám phá từ từ.
8. https://feedburner.google.com/: Công cụ này giúp khách hàng có thể truy cập nội dung blog của doanh nghiệp từ nguồn dữ liệu RSS xuyên qua trình web, trình đọc RSS hoặc qua email tùy lựa chọn của khách hàng.
9. https://scholar.google.co.in/: Nếu bạn chán chường các bài báo và thông tin trên các bài báo mạng, chúng ta có thể đổi hương vị khác về mức độ chuyên sâu hơn về một chủ đề nào đó mà chúng ta đang quan tâm.
10. https://calendar.google.com/: Với công cụ này chúng ta dễ dàng thiết lập khung cuộc hẹn cho khách hàng gọi, họp với đội ngũ...Chúng ta có thể đồng bộ hóa qua Google Hangout để tạo sự kiện nổi bật.
11. Google Keep:Google Keep dễ dàng sử dụng và tiện ích trong vấn đề quản lý công việc hằng ngày hoặc bạn có thể lên kế hoạch giúp bạn ghi nhớ và checklist thường xuyên.Bạn có thể sử dụng 2 nền tảng: Mobile - Google Keep Laptop - Google Keep
12. Google Drawings: công cụ này giúp bạn phác họa ý tưởng, vẽ ra biểu đồ, mindmap, tất tần tật giúp bạn triển khai dễ dàng trên thao tác máy tính như chèn văn bản, hình ảnh, wireframe….
13. Google Resizer: Đây là công cụ tuyệt vời giúp chúng ta chỉnh sửa kích thước để phù hợp từng giao diện chúng ta muốn sử dụng như website, di động,...
14. Google PageSpeed: Đây là công cụ được ví như bác sĩ khám và tìm ra bệnh, đưa ra giải pháp tối ưu hóa tăng tốc website của doanh nghiệp.
15. https://app.bitly.com/: Công cụ rút ngắn URL giúp chúng ta chia sẻ link một cách tinh gọn và trông chuyên nghiệp hơn. Đây là lúc giúp bạn sở hữu những đường link ngắn gọn tuyệt đối tránh sự rối mắt đến người đọc. Vì Google đã bỏ nên mình thay thế cái này nhé.
16. Developer Tools: Công cụ dành cho các bạn đang làm về mảng xây dựng, thiết lập nền tảng di động và website.
17. Google Digital Garage: Nhiều bạn mải mê tìm các khóa học về quảng cáo Google, học cách chuyển đổi mà quên rằng Google có luôn các lớp học đào tạo miễn phí dành cho cá nhân và doanh nghiệp nào muốn nâng cao và tìm hiểu thêm về digital marketing.

Thứ Ba, 10 tháng 3, 2020

So sánh các yếu tố thư mục giữa Dublin Core và Marc

1, Giới thiệu chung về MARC 21 và DUBLIN CORE
a, Dublin Core:
Dublin Core Metadata là một siêu dữ liệu dùng để mô tả dữ liệu trong các dữ liệu. Dublin Core được hình thành lần đầu tiên vào năm 1995 bởi Sáng kiến Yếu tố Siêu dữ liệu Dublin Core (Dublin Core Metadata Element Initiative), và được thiết kế đơn giản với 15 yếu tố mô tả.
Đến tháng 9/2001 bộ yếu tố siêu dữ liệu Dublin Core được ban hành thành tiêu chuẩn Mỹ, gọi là tiêu chuẩn “The Dublin Core Metadata Element Set” ANSI/NISO Z39.85-2001. (theo http://www.niso.org/standards/resources/Z39-85.pdf)
b, MARC 21
Vào những năm 1960, các nhân viên thư viện ở Thư viện Quốc Hội Mỹ sau khi tham khảo ý kiến đóng góp của các thư viện khác đã phát triển một khổ mẫu phục vụ cho việc lưu trữ các thông tin biên mục trên băng từ máy tính. Khổ mẫu đó được đặt tên là Machine Readable Cataloging, gọi tắt là MARC. Sự phát triển của MARC đã cho phép các thư viện trên toàn thế giới trao đổi dữ liệu với nhau .
Khổ mẫu MARC 21 rút gọn cho dữ liệu thư mục của Việt Nam được thiết kế trên cơ sở của MARC 21 để nhập các thông tin thư mục về các dạng tư liệu in hoặc bản thảo, tài liệu điện tử, tệp tin máy tính, bản đồ, bản nhạc, tư liệu nghe nhìn, tài liệu đa phương tiện và tư liệu hỗn hợp. Khổ mẫu bao gồm những chuẩn để trình bày và trao đổi thông tin thư mục và thông tin liên quan dưới dạng máy tính đọc được giữa các tổ chức thông tin và thư viện của Việt Nam.
Một vài nước mà thậm chí một vài thư viện đã xây dựng riêng cho mình các phiên bản của MARC, bao gồm AUSMarc, JapanMarc, ChineseMarc, UNIMarc được tạo ra trong một nỗ lực nhằm nhận dạng một phiên bản quốc tế cho khổ mẫu MARC. Mặc dù UNIMarc được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là ở Châu Âu, nó vẫn không trở thành một tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng MARC 21 đang trở thành một tiêu chuẩn quốc tế, vì đa số các nước nói tiếng Anh và các hệ thống thư viện trên cơ sở tiếng Anh ưa chuộng sử dụng nó.
2, Những điểm giống nhau và khác nhau giữa MARC 21 và DUBLIN CORE
Bảng so sánh các yếu tố mô tả giữa Marc21 và Dublin Core
YẾU TỐ THƯ MỤC
PHẦN TỬ MARC 21
YẾU TỐ DUBLIN CORE
Tác giả
100, 110, 700
Creator
Nhan đề
245
Title
Chủ đề
600, 610, 650, 651, 653
Subject
Mô tả
520
Description
Nhà xuất bản
260
Publisher
Tác giả phụ
720
Contributor
Thời gian
260
Date
Kiểu (Loại tài liệu)
655
Type
Khổ mẫu
856
Format
Định danh
024
Identifier
Nguồn
786
Source
Ngôn ngữ
546
Language
Liên kết (Liên quan)
787
Relation
Bao quát (Nơi chứa)
500
Coverage
Quyền
540
Right

a, Giống nhau:
Trên thực tế MARC 21 và Dublin Core tương đồng đến 99%. Cụ thể là:
· MARC 21 và Dublin Core đều là siêu dữ liệu (dữ liệu của dữ liệu) dùng để mô tả tài liệu .
· MARC 21 và Dublin Core có cùng một mục đích là trao đổi dữ liệu giữa các thư viện với nhau.
· Có cùng các yếu tố mô tả thư mục như: Tác giả , nhan đề, chủ đề, tóm tắt, nhà xuất bản ,thời gian, kiểu loại tài liệu...
· MARC 21 và Dublin Core đều cho ra sản phẩm là dữ liệu thư mục
· Nhằm một mục đích chung là giúp tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng dễ dàng
· Nội dung dữ liệu của biểu ghi đều được quy định bởi những chuẩn bên ngoài khổ mẫu này như: AACR2...
b, Sự khác nhau.
· So với MARC 21, Dublin Core đơn giản hơn gấp nhiêu lần, cán bộ không chuyên cũng có thể sử dụng và biên mục được với Dublin Core.
· Dublin Core có ít trường (15 trường) và không có trường con, không có chỉ thị, không phức tạp.
· MARC 21 có rất nhiều trường (800) với cấu trúc phức tạp, người sử dụng cần được đào tạo chính quy.
· MARC 21 mang tính chất truyền thống, thường sử dụng cho biên mục tài liệu in ấn.
· Dublin Core mang tính chất hiện đại, thường sử dụng cho biên mục tài liệu điện tử.
· MARC 21 là một giá trị cũ được làm mới để thích ứng với công nghệ mới
· Dublin Core là một giá trị mới thích ứng với công nghệ mới, hiện đại.
· Biên mục với MARC 21 mất nhiều thời gian hơn so với Dublin Core. Thường thì phải mất từ một đến hai tiếng đồng hồ để có thể biên mục được một biểu ghi MARC thực sự, trong khi đó để biên mục được một biểu ghi Dublin Core ta chi cần mất mười lăm đến hai mươi phút.
· Để trao đổi dữ liệu dạng thư tịch với nhau biểu ghi MARC phải được hiển thị thật giống nhau, giống đến từng “tag” một. Đây là một cách trao đổi biểu ghi thư tịch trong thư viện truyền thống.
· Trong khi đó Dublin Core dễ dàng tổ chức thông tin (biên mục và chỉ mục) để trao đổi theo phương thức mới. Muốn trao đổi dữ liệu toàn văn và đa phương tiện chỉ cần dùng hình thức XML để tổ chức dữ liệu mà không cần quan tâm đến MARC. Trong khi đó biêu ghi thư mục MARC muốn trao đổi dữ liệu toàn văn và đa phương tiện thi phải chuyển sang dạng siêu dữ liệu MARC với ngôn ngữ đóng gói XML để trở thành MARC – XML...
3, Ứng dụng của MARC 21 và DUBLIN CORE
Trên thực tế hiện nay tồn tại hai chuẩn biên mục đó là MARC 21 và Dublin Core. Để thuận tiện cho việc biên mục tài liệu, mỗi đơn vị thư viện đều lựa chọn cho mình một chuẩn biên mục riêng. Hiện nay câu hỏi đặt ra là chúng ta lựa chọn chuẩn nào để sử dụng cho phù hợp với điều kiện của chúng ta mà không nằm trong tiêu chí giá trị của mỗi chuẩn.
Trên thực tế, các thư viện lớn thường lựa chọn MARC 21 cho biên mục tài liệu dạng in ấn và Dublin Core cho tài liệu điện tử. Vậy nhiệm vụ tiếp theo của chúng ta là tìm hiểu xem hiện nay các thư viện lớn trong và ngoài nước sử dụng hai chuẩn này như thế nào, để từ đó có lựa chọn thích hợp cho thư viện của chúng ta.
Ví dụ về biểu ghi của một số thư viện:
Biểu ghi ở Thư viện Quốc hội Mỹ biên mục với MARC 21
Biểu ghi ở Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ biên mục với Dublin Core
Biểu ghi tài liệu điện tử ở Thư viện Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Biểu ghi Sách ở Thư viện Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Tài liệu tham khảo
1.Cao Minh Kiểm: Siêu dữ liệu – Khái niệm và phân loại (Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia) http://www.vista..gov.vn/
2.Nguyễn Minh Hiệp: Marc hay Dublin Core?: việc chuyển đổi Marc – Dublin Core và Dublin Core – Marc (CĐ Thư viện ĐH Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia TP. HCM)
3.XML – Ngôn ngữ Web thế hệ kế tiếp (PC World VN 10/1999)http://www.echip.com.vn/echiproot/weblh/suutam/2000/pcworld/1099/xml/xml.htm
4.Dublin Core Metadata: http://dublincore.org/
5.Bảng so sánh nhãn trường Dublin Core và Marc 21 (http://www.loc.gov/marc/dccross_199911.html)
6.Dublin Core và UNIMARC http://www.ifla.org/IV/ifla64/138-161e.htm

Thứ Sáu, 10 tháng 1, 2020

Thông tư 21/2012/TT-BVHTTDL: quy định tiêu trí và thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện






BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------



Số: 21/2012/TT-BVHTTDL


Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012







THÔNG TƯ


QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ VÀ THỦ TỤC THANH LỌC TÀI LIỆU THƯ VIỆN


Căn cứ Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000;


Căn cứ Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện;


Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;


Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thư viện;


Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư Quy định tiêu chí và thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện.


Chương I


QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng


1. Thông tư này quy định tiêu chí và trình tự, thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện.


2. Thông tư này áp dụng đối với các loại hình thư viện quy định tại Điều 16 Pháp lệnh Thư viện; cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam có liên quan đến hoạt động thanh lọc tài liệu thư viện.


Điều 2. Giải thích từ ngữ


Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


1. Thanh lọc tài liệu thư viện là đưa ra khỏi kho sách những tài liệu không phù hợp với diện phục vụ của thư viện, thừa bản, lạc hậu về nội dung, bị hư hỏng không thể phục hồi, bị mất trong quá trình phục vụ người sử dụng thư viện để chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc để thực hiện thanh lý tài sản thuộc thư viện.


2. Tài liệu thuộc diện phục vụ của thư viện là những tài liệu có nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện, nhu cầu của người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ.


Điều 3. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc thanh lọc tài liệu thư viện


1. Thanh lọc tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ thư viện được thực hiện thường xuyên theo định kỳ nhằm nâng cao chất lượng vốn tài liệu thư viện, góp phần giảm bớt thời gian lấy tài liệu phục vụ người sử dụng, tiết kiệm chi phí cho công tác tổ chức kho, bảo quản tài liệu thư viện và để tận dụng giá trị sử dụng của tài liệu.


2. Tài liệu thư viện được phép thanh lọc khi chứa đựng một trong các tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 Thông tư này.


Điều 4. Thời hạn thanh lọc tài liệu thư viện


1. Thanh lọc tài liệu thư viện được tiến hành theo định kỳ 03 năm/01 lần đối với thư viện có vốn tài liệu từ 300.000 bản trở xuống và 05 năm/01 lần đối với thư viện có vốn tài liệu trên 300.000 bản trở lên.


2. Trong trường hợp đặc biệt, việc thanh lọc tài liệu thư viện được tiến hành đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện.


Chương II


TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TÀI LIỆU THƯ VIỆN ĐỂ THANH LỌC


Điều 5. Tiêu chí về nội dung và thời gian xuất bản tài liệu


1. Tài liệu có nội dung lạc hậu, không còn giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thực tiễn; sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác đã được sửa đổi, thay thế; các văn bản pháp quy hết hiệu lực thi hành.


2. Tài liệu có giá trị về nội dung nhưng không phù hợp với diện phục vụ của thư viện.


3. Báo, tạp chí phổ thông, khoa học thường thức sau 02 năm xuất bản.


4. Tài liệu điện tử đã có phiên bản mới thay thế được sản xuất bằng các công nghệ cao hơn.


5. Tiêu chí này không áp dụng đối với tài liệu địa chí được lưu giữ trong các thư viện công cộng.


Điều 6. Tiêu chí về tình trạng tài liệu


1. Tài liệu còn giá trị về nội dung nhưng đã hư, nát trong quá trình sử dụng hoặc do thiên tai, bão lũ, côn trùng xâm hại mà không còn khả năng phục chế; trừ những tài liệu thuộc di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.


2. Bản ghi âm, ghi hình, ghi chữ bị hỏng, vỡ trong quá trình sử dụng, chất lượng không còn bảo đảm.


3. Tài liệu bị mất trong quá trình phục vụ người sử dụng.


Điều 7. Tiêu chí về số lượng bản tài liệu


Thanh lọc tài liệu thư viện có nhiều bản trên một tên tài liệu được quy định như sau:


1. Đối với sách in: có trên 04 bản/01 tên sách.


2. Đối với báo, tạp chí in: có trên 02 bản/01 tên báo, tạp chí.


3. Tiêu chí này không áp dụng đối với tài liệu trong thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác.


Điều 8. Tiêu chí về ngôn ngữ tài liệu


1. Các tài liệu được xuất bản bằng ngôn ngữ dân tộc thiểu số không phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn.


2. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài không thông dụng mà người sử dụng thư viện không có nhu cầu sử dụng trong thời gian 05 năm gần nhất với thời điểm đề nghị thanh lọc.


3. Tiêu chí này không áp đối với tài liệu được lưu giữ trong Thư viện Quốc gia Việt Nam.


Chương III


TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH LỌC TÀI LIỆU THƯ VIỆN


Điều 9. Trình tự thanh lọc tài liệu thư viện


1. Xây dựng đề án thanh lọc tài liệu thư viện và trình phê duyệt đề án (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 và số 02 ban hành theo Thông tư này).


2. Thực hiện thanh lọc tài liệu thư viện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.


3. Thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc và phê duyệt danh mục, hình thức xử lý tài liệu thư viện được phép thanh lọc theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.


4. Chỉnh lý sổ quản lý tài sản, bộ máy tra cứu của thư viện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.


5. Xử lý tài liệu thư viện được phép thanh lọc theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.


6. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ thanh lọc tài liệu thư viện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.


Điều 10. Thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện


1. Thư viện có yêu cầu thanh lọc tài liệu gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thanh lọc tài liệu đến cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện.


Hồ sơ đề nghị thanh lọc tài liệu thư viện bao gồm:


a) Quyết định của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện phê duyệt kế hoạch công tác năm của thư viện, trong đó có nhiệm vụ thanh lọc tài liệu. Trường hợp thanh lọc đột xuất phải có văn bản của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện;


b) Tờ trình của thư viện đề nghị phê duyệt đề án thanh lọc tài liệu thư viện;


c) Đề án thanh lọc tài liệu thư viện.


2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện thông báo bằng văn bản cho thư viện để chỉnh sửa, bổ sung.


3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đề nghị thanh lọc tài liệu thư viện, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có trách nhiệm xem xét, ra quyết định phê duyệt đề án (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành theo Thông tư này).


Điều 11. Thực hiện thanh lọc tài liệu thư viện


Việc thanh lọc tài liệu thư viện được thực hiện như sau:


1. Tiến hành kiểm kê vốn tài liệu thư viện, đánh dấu những tài liệu nằm trong diện đề nghị thanh lọc.


2. Lập danh mục và đề xuất hình thức xử lý tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành theo Thông tư này).


3. Đưa tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc ra khỏi kho để thẩm định.


Điều 12. Hội đồng thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc


1. Hội đồng thẩm định tài liệu thư viện (sau đây gọi chung là Hội đồng) thực hiện chức năng thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc để tư vấn cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt danh mục tài liệu thư viện được phép thanh lọc và hình thức xử lý các tài liệu này.


2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành theo Thông tư này).


Hội đồng được thành lập theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Trường hợp đặc biệt, hội đồng được thành lập đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện.


3. Thành phần của hội đồng:


Hội đồng gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và các thành viên là đại diện thư viện có tài liệu đề nghị thanh lọc, đại diện đơn vị có liên quan đến việc quản lý tài sản trực thuộc cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu đề nghị thanh lọc.


4. Hội đồng sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức ra quyết định thành lập Hội đồng để đóng dấu biên bản thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc.


Điều 13. Thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc, phê duyệt danh mục và hình thức xử lý tài liệu thư viện được phép thanh lọc


1. Việc thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc được thực hiện như sau:


a) Xem xét, đánh giá trực tiếp đối với tài liệu đề nghị thanh lọc chứa đựng một trong các tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6 và 8 Thông tư này;


b) Xem xét, đánh giá trên sổ đăng ký cá biệt đối với tài liệu đề nghị thanh lọc chứa đựng tiêu chí quy định tại Điều 7 Thông tư này;


c) Lập biên bản kết quả thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc kèm theo kiến nghị của Hội đồng về danh mục các tài liệu đủ điều kiện thanh lọc và hình thức xử lý các tài liệu này (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06a và 06b ban hành theo Thông tư này).


2. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện ra quyết định phê duyệt danh mục tài liệu được phép thanh lọc và hình thức xử lý các tài liệu này (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07a và 07b ban hành theo Thông tư này).


Điều 14. Chỉnh lý sổ quản lý tài sản, bộ máy tra cứu của thư viện


Việc chỉnh lý sổ quản lý tài sản, bộ máy tra cứu của thư viện được thực hiện như sau:


1. Điền cụm từ “đã thanh lọc” vào cột ghi chú của sổ đăng ký cá biệt, ở dòng tương thích với số đăng ký cá biệt của tài liệu được phép thanh lọc, các biểu ghi tương ứng của cơ sở dữ liệu.


2. Xóa số đăng ký cá biệt trên phích mô tả hoặc rút phích mô tả tài liệu đó ra khỏi hệ thống mục lục (đối với tài liệu được phép thanh lọc có một bản duy nhất).


Điều 15. Hình thức xử lý tài liệu thư viện được phép thanh lọc


1. Chuyển đổi mục đích sử dụng tài liệu: đưa vào kho trao đổi hoặc kho luân chuyển các tài liệu thư viện chứa đựng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 5 và Điều 7 Thông tư này để biếu tặng, trao đổi hoặc luân chuyển cho các thư viện khác.


Việc biếu tặng, trao đổi hoặc luân chuyển tài liệu được phép thanh lọc cho thư viện khác trong các thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước phải thực hiện theo quy định của pháp luật về việc xuất kho tài sản nhà nước ra khỏi cơ quan, tổ chức nhà nước.


2. Thanh lý những tài liệu chứa đựng tiêu chí quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.


Việc thanh lý tài liệu trong các thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản nhà nước.


Điều 16. Lưu giữ và bảo quản hồ sơ thanh lọc tài liệu thư viện


1. Hồ sơ thanh lọc tài liệu thư viện phải được bảo quản tại thư viện trong thời hạn ít nhất 05 (năm) năm, kể từ ngày tài liệu được thanh lọc.


2. Hồ sơ thanh lọc tài liệu thư viện bao gồm:


a) Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị thanh lọc tài liệu thư viện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 Thông tư này;


b) Danh mục tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc;


c) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc;


d) Biên bản kết quả thẩm định tài liệu thư viện đề nghị thanh lọc;


đ) Quyết định phê duyệt danh mục tài liệu thư viện được phép thanh lọc và hình thức xử lý các tài liệu này.


Chương IV


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 17. Bảo đảm cho việc thanh lọc tài liệu thư viện


1. Căn cứ thời hạn thanh lọc tài liệu thư viện quy định tại Điều 4 Thông tư này, người đứng đầu thư viện có trách nhiệm đưa hoạt động thanh lọc tài liệu vào kế hoạch công tác năm.


2. Kinh phí chi cho việc thanh lọc tài liệu thư viện được bố trí từ ngân sách nhà nước đối với thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước và từ kinh phí của tổ chức thành lập thư viện đối với thư viện hoạt động không bằng ngân sách nhà nước.


Thư viện dự trù kinh phí chi cho việc thanh lọc tài liệu trong kế hoạch ngân sách chi cho hoạt động nghiệp vụ của thư viện, trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt.


Điều 18. Tổ chức thực hiện


1. Vụ trưởng Vụ Thư viện chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.


2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện có trách nhiệm chỉ đạo các thư viện thực hiện thanh lọc tài liệu thư viện theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.


Điều 19. Hiệu lực thi hành


1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.


2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Thư viện) để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.












Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc, các UB của Quốc hội;
- UBTƯMTTQVN, Cơ quan TƯ các đoàn thể;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, TV, NL (400).







TỔNG HỢP 17 CÔNG CỤ MIỄN PHÍ TỪ GOOGLE

  TỔNG HỢP 17 CÔNG CỤ MIỄN PHÍ TỪ GOOGLE 1. Google My Business: Đây là công cụ quá quen thuộc đối với nhiều doanh nghiệp. Giải thích sơ sơ t...